Bức xạ cực tím là gì? Các nghiên cứu khoa học về Bức xạ cực tím

Bức xạ cực tím (UV) là bức xạ điện từ có bước sóng từ 10 nm đến 400 nm, ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy và dài hơn tia X, mang năng lượng cao và tương tác mạnh. UV phân thành ba loại chính: UVA (315–400 nm) xuyên sâu gây lão hóa da, UVB (280–315 nm) gây cháy nắng và tổn thương DNA, UVC (100–280 nm) hầu như bị tầng ozone hấp thụ.

Định nghĩa và phân loại

Bức xạ cực tím (UV) là bức xạ điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy và dài hơn tia X, nằm trong khoảng λ=10 nm–400 nm\lambda = 10\text{ nm}–400\text{ nm}. Bức xạ UV có năng lượng cao, khả năng tương tác mạnh với vật chất và sinh học, tùy theo bước sóng sẽ mang đến những hiệu ứng khác nhau lên da, mắt và các vật liệu.

Theo chuẩn phân loại quốc tế, UV được chia thành ba vùng chính: UVA (315–400 nm), UVB (280–315 nm) và UVC (100–280 nm). Mỗi loại có bản chất quang lý và sinh học riêng:

  • UVA: Bước sóng dài nhất, xuyên sâu vào lớp biểu bì và hạ bì, gây lão hóa da.
  • UVB: Cường độ năng lượng trung bình, gây cháy nắng, tổn thương DNA và ung thư da.
  • UVC: Bước sóng ngắn nhất, năng lượng cao nhất, phần lớn bị tầng ozone hấp thụ, ít đến mặt đất.

Vật lý cơ bản

Tần số của bức xạ UV nằm trong khoảng từ khoảng 7,5×1014 Hz đến 3×1016 Hz, tương ứng với năng lượng photon từ vài electronvolt đến hơn 10 eV. Công thức tính năng lượng photon được cho bởi E=hνE = h \nu, trong đó h là hằng số Planck (6,626×10−34 J·s) và ν là tần số.

Chỉ số khúc xạ (n) và hệ số hấp thụ (α) của vật liệu đối với UV phụ thuộc vào cấu trúc điện tử và độ rỗng mạng tinh thể. Các vật liệu thông dụng như thủy tinh thường chặn UVB và UVC, trong khi nhựa polycarbonate, acrylic hoặc các loại kính lọc chuyên dụng có khả năng cản UVA.

Phổ UVBước sóng (nm)Năng lượng photon (eV)
UVA315–4003,1–3,9
UVB280–3153,9–4,4
UVC100–2804,4–12,4

Ứng với mỗi vùng, năng lượng photon càng cao thì khả năng ion hóa và phá vỡ liên kết phân tử càng lớn, từ đó xác định mức độ nguy hại và ứng dụng công nghệ.

Nguồn gốc và phân bố tự nhiên

Mặt Trời là nguồn phát UV tự nhiên chính, phát ra toàn bộ phổ UV, trong đó UVC và phần UVB bị tầng ozone hấp thụ mạnh. Lượng UV đến bề mặt Trái Đất thay đổi theo vĩ độ, mùa, độ cao, độ che phủ mây và thời gian trong ngày.

Ở vùng xích đạo hoặc nơi có tầng ozone suy giảm, cường độ UVB và UVC tăng, dẫn đến nguy cơ hại da và mắt cao hơn. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm:

  • Vĩ độ: gần xích đạo, góc chiếu mặt trời lớn, UV mạnh hơn.
  • Độ cao: trên núi cao, không khí loãng, hấp thụ ít, UV tăng ~10–12% mỗi 1.000 m.
  • Mùa và giờ trong ngày: trưa hè, tia UV mạnh nhất do góc chiếu gần vuông góc.
  • Độ che phủ mây và phản xạ mặt đất: tuy mây che giảm UV một phần, bề mặt cát, tuyết phản xạ làm tăng UV tiếp xúc.

Ngoài mặt trời, nguồn nhân tạo như đèn huỳnh quang, đèn plasma, hệ thống LED UV và máy khử trùng UVC cũng tạo ra UV với cường độ và bước sóng điều chỉnh theo nhu cầu công nghiệp, y tế hoặc nghiên cứu [EPA].

Cơ chế tương tác với vật chất

Photon UV khi tiếp xúc với vật chất có thể kích thích electron từ mức cơ bản lên mức kích thích, dẫn đến các phản ứng sau:

  • Quang kích thích (photoexcitation): electron được kích lên mức năng lượng cao, có thể phát xạ photon hoặc tán xạ.
  • Quang ion hóa (photoionization): photon đủ năng lượng tách electron khỏi phân tử, tạo ion và electron tự do.

Các phản ứng quang hóa trong không khí có thể tạo thành ozone (O3) từ O2 và các gốc tự do, hoặc phân hủy các hợp chất hữu cơ, hình thành sản phẩm oxy hóa:

  1. Phân hủy quang phân (photolysis): A → B· + C·
  2. Phản ứng gốc tự do (radical reaction): B· + O2 → BO2·
  3. Tạo thành ozone: O· + O2 → O3

Mức độ tương tác phụ thuộc vào năng lượng photon, thời gian chiếu xạ và bản chất hóa học của chất hấp thụ. Trong y tế, cơ chế này được tận dụng để khử trùng và điều trị da với liều UV chuẩn hóa theo hướng dẫn từ WHO [WHO].

Ảnh hưởng sinh học

Bức xạ UV khi chiếu vào da có thể xuyên qua lớp biểu bì, gây tổn thương trực tiếp lên DNA thông qua tạo photoproducts như pyrimidine dimers, làm gián đoạn quá trình phiên mã và sao chép, dẫn đến đột biến tế bào và nguy cơ ung thư da tăng cao. UVB chủ yếu chịu trách nhiệm hình thành cyclobutane pyrimidine dimers và 6-4 photoproducts, trong khi UVA tạo ra gốc tự do thông qua quang kích thích sắc tố melanin [NCBI].

Liều thấp của UVA và UVB kích thích tổng hợp vitamin D3 (cholecalciferol) trong lớp sừng của da, đóng vai trò quan trọng trong cân bằng canxi và phosphate, hỗ trợ phát triển xương và miễn dịch. Tuy nhiên, phơi nhiễm kéo dài hoặc quá liều gây viêm nhiễm cấp tính (cháy nắng), lão hóa da sớm (photoaging) đặc trưng bởi nếp nhăn, đốm sắc tố và suy giảm độ đàn hồi.

Mắt cũng là mục tiêu dễ tổn thương: quầng sáng UVB có thể gây viêm giác mạc (photokeratitis), còn UVA xuyên sâu, gây tổn thương thủy tinh thể và võng mạc, làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng [WHO].

Ứng dụng công nghệ

UVC có khả năng diệt khuẩn và virus hiệu quả, được ứng dụng trong hệ thống khử trùng không khí, bề mặt và nước trong bệnh viện, phòng thí nghiệm và quy trình sản xuất thực phẩm. Đèn UVC truyền thống sử dụng đèn thủy ngân phát bước sóng 254 nm; công nghệ LED UVC mới cho phép điều chỉnh bước sóng 260–280 nm để tối ưu hiệu quả diệt khuẩn và giảm tiêu thụ năng lượng [PubMed].

  • Khử trùng không khí và bề mặt: buồng chiếu tia UVC trong phòng mổ, hệ thống ống thông gió.
  • Ứng dụng công nghiệp: đóng rắn keo UV trong in ấn, sấy nhanh polyme, xử lý bề mặt kim loại và kính.
  • Phân tích quang phổ: máy quang phổ UV-Vis dùng để định lượng protein, DNA, thuốc và chất ô nhiễm.
Ứng dụngBước sóng (nm)Lợi ích chính
Khử trùng y tế254Diệt khuẩn, virus hiệu quả
In UV365–405Sấy nhanh, độ bám dính cao
Quang phổ phân tích200–800Định lượng chính xác hợp chất

Biện pháp bảo hộ và tiêu chuẩn đo lường

Chỉ số UV (UV Index) do WHO và EPA đưa ra đánh giá mức độ nguy cơ bức xạ UV ảnh hưởng đến da người, thang điểm từ 0 (thấp) đến 11+ (rất cao). Chỉ số UV được tính dựa vào phổ năng lượng tới mặt đất, phổ biến dùng đơn vị W/m2 hoặc mW/cm2 cho cường độ bức xạ [EPA].

Biện pháp phòng ngừa gồm:

  1. Sử dụng kem chống nắng phổ rộng (bảo vệ UVA/UVB) với SPF ≥ 30, thoa lại sau mỗi 2 giờ hoặc sau khi bơi, ra mồ hôi.
  2. Đeo kính râm có khả năng chặn 100% tia UVA và UVB, kính với phim phủ chống UV.
  3. Mặc trang phục bảo hộ chống nắng, mũ rộng vành và găng tay khi làm việc ngoài trời.
  4. Tránh phơi nắng từ 10:00–16:00, khi chỉ số UV thường ở mức cao nhất.
UV IndexMức độ nguy cơKhuyến nghị
0–2ThấpKhông cần bảo hộ đặc biệt
3–5Trung bìnhKem chống nắng, mũ
6–7CaoBảo hộ đầy đủ, hạn chế ngoài trời
8–10Rất caoTránh nắng, áo chống UV
11+Nguy hiểmỞ trong nhà, bảo hộ tối đa

Xu hướng nghiên cứu và triển vọng

Nghiên cứu vật liệu phủ nano TiO2 và ZnO có khả năng hấp thụ và phân tán UV hiệu quả, ứng dụng trong kính chống nắng, lớp phủ ngoài trời và may mặc công nghệ cao. Kích thước hạt nano được tinh chỉnh để đảm bảo độ trong suốt và bền cơ học.

Công nghệ far-UVC (207–222 nm) đang được quan tâm vì cho khả năng khử khuẩn mạnh nhưng an toàn với da và mắt người, do bước sóng này không xuyên qua lớp tế bào sừng. Thử nghiệm lâm sàng tại các cơ sở y tế cho thấy giảm nhiễm khuẩn không khí lên tới 90% trong môi trường bệnh viện [PubMed].

Phát triển LED UV công suất thấp, tuổi thọ cao, hiệu quả năng lượng tốt, ứng dụng trong khử trùng gia dụng và thiết bị cầm tay. Nghiên cứu tích hợp cảm biến UV tự động điều chỉnh độ sáng và cảnh báo người dùng khi tiếp xúc quá ngưỡng an toàn.

Tài liệu tham khảo

  1. WHO, “Ultraviolet (UV) Radiation,” https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/ultraviolet-(uv)-radiation.
  2. EPA, “UV Index Scale,” https://www.epa.gov/sunsafety/uv-index-scale.
  3. NCBI, “Mechanisms of UV-Induced DNA Damage,” https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2836436/.
  4. PubMed, “Far-UVC Light: A New Tool to Control the Spread of Airborne-Mediated Microbial Diseases,” https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/31531552/.
  5. PubMed, “LED UV Technology for Disinfection,” https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33262551/.
  6. NASA, “Ozone Layer Overview,” https://www.nasa.gov/mission_pages/ozone/ozone-layer-overview.html.
  7. ACS, “Photochemistry of Ultraviolet Radiation,” https://pubs.acs.org/doi/10.1021/acs.chemrev.7b00399.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bức xạ cực tím:

Điều chỉnh thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu trong tế bào hắc tố Dịch bởi AI
Experimental Dermatology - Tập 14 Số 8 - Trang 625-633 - 2005
Tóm tắt:  Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) được sản xuất liên tục bởi tế bào keratinocyte, nhưng chưa xác định được tế bào mục tiêu ở thượng bì. Chúng tôi báo cáo rằng tế bào hắc tố người bình thường (Mc) được duy trì trong môi trường không có huyết tương, bổ sung hormone và yếu tố tăng trưởng mà không có ester phorbol và choleragen, diễn ra việc biểu hiện l...... hiện toàn bộ
#yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu #tế bào hắc tố #thụ thể VEGF #phosphoryl hóa #bức xạ cực tím
Mức bão hòa ánh sáng phát quang của Zn2SiO4:Mn dưới sự kích thích cực tím chân không mạnh Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 50 Số 2 - Trang 1088-1090 - 1979
Ánh sáng phát quang của phosphor Zn2SiO4:Mn bị bão hòa dưới bức xạ cực tím chân không mạnh với tỷ lệ kích thích tương đối cao. Hiện tượng bão hòa này được quy cho sự cạn kiệt các chất kích hoạt ở mức cơ sở. Sự cạn kiệt này xuất phát từ hằng số thời gian suy giảm dài của phosphor. Cơ chế bão hòa được giải thích một cách phân tích bằng cách sử dụng một mô hình đơn giản, và các điều kiện cho ...... hiện toàn bộ
#phosphor #Zn2SiO4:Mn #bức xạ cực tím chân không #bão hòa phát quang
Kháng thể kháng nhân ở chuột được gây ra bởi bức xạ cực tím sóng dài (UVA) Dịch bởi AI
Acta Dermato-Venereologica - Tập 65 Số 1 - Trang 25-30
Liệu pháp PUVA đã được báo cáo là gây ra các kháng thể kháng nhân (ANA). Việc sản xuất ANA sau khi chiếu xạ cực tím đã được nghiên cứu thực nghiệm trên chuột bạch tạng. Khi được điều trị bằng bức xạ cực tím sóng dài (UVA) từ các ống huỳnh quang đen, một số lượng đáng kể động vật đã phát triển các titer ANA dương tính, trong khi không có sự thay đổi nào được ghi nhận ở các nhóm điều trị bằn...... hiện toàn bộ
Sự bong tróc và phân hủy của lớp phủ polyurethane sau 2 năm tiếp xúc ngoài trời tại Lhasa Dịch bởi AI
Science China Press., Co. Ltd. - Tập 55 - Trang 650-655 - 2010
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu sự tiếp xúc của hệ thống sơn trên máy bay polyurethane có lớp sơn giữa polyurethane và lớp sơn lót epoxy với bức xạ cực tím mạnh tại Lhasa, Tây Tạng bằng cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu như kính hiển vi điện tử quét (SEM), kính hiển vi lực nguyên tử (AFM), phản xạ toàn phần suy giảm Fourier- biến đổi hồng ngoại (ATR-FTIR), và quang phổ điện tử tia X (XPS). Sau ...... hiện toàn bộ
#polyurethane #lớp sơn #bong tróc #phân hủy #bức xạ cực tím #Lhasa #SEM #AFM #ATR-FTIR #XPS
Kỹ thuật bức xạ và phân hủy sinh học để giải độc dầu hạt Carica papaya nhằm sử dụng hiệu quả trong chế độ ăn uống và công nghiệp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 52 - Trang 6475-6483 - 2015
Benzyl isothiocyanate (BITC) có độc tính ở nồng độ cao. Nghiên cứu khả năng của Aspergillus niger, bức xạ vi sóng và bức xạ cực tím trong việc giảm mức độ BITC trong dầu hạt Carica papaya Linn đã được tiến hành in vitro. BITC ở các nồng độ khác nhau đã được tiếp xúc định kỳ với bức xạ vi sóng và bức xạ cực tím trong 30 phút và 10 giờ, tương ứng; cùng với việc xác định Aspergillus niger trong 4 ngà...... hiện toàn bộ
#Benzyl isothiocyanate #Carica papaya #Aspergillus niger #bức xạ vi sóng #bức xạ cực tím #phân hủy sinh học #giải độc dầu.
Độ nhạy của quang hợp đối với bức xạ UV ở một số dòng Cosmarium (Zygnematophyceae, Streptophyta) liên quan đến sự phân bố địa lý của chúng Dịch bởi AI
Photochemical & Photobiological Sciences - Tập 13 - Trang 1066-1081 - 2014
Các ảnh hưởng ức chế quang hợp của bức xạ cực tím (UVR) đối với bốn dòng Cosmarium đã được nghiên cứu liên quan đến mô hình phân bố địa lý của chúng. Nghiên cứu này đề cập đến hai dòng của một loại cosmopolitan (C. punctulatum var. subpunctulatum) thu thập từ các vùng núi cao nhiệt đới và các khu vực địa cực thấp, một loài nhiệt đới điển hình (C. beatum) và một đại diện cực điển hình (C. crenatum ...... hiện toàn bộ
#bức xạ cực tím #Cosmarium #quang hợp #phân bố địa lý #sinh lý học
Vai trò của Đặc điểm Không Chê của Thời gian Vaidya-de Sitter và Giả thuyết Kiểm soát Vũ trụ Dịch bởi AI
General Relativity and Gravitation - Tập 31 - Trang 975-982 - 1999
Chúng tôi nghiên cứu sự hình thành của một đặc điểm không chê cục bộ trong sự sụp đổ của các lớp bức xạ trong bối cảnh Vaidya-de Sitter đang mở rộng. Điều này được thực hiện bằng cách xem xét hành vi của các đường cực tiểu không không gian và điều tuyến ra từ đặc điểm đó. Một điều kiện cụ thể được xác định để tồn tại các đường cực tiểu không gian ròng ra khỏi đặc điểm, mà khi điều kiện này được th...... hiện toàn bộ
#đặc điểm không chê #thời gian Vaidya-de Sitter #giả thuyết kiểm soát vũ trụ #sụp đổ lớp bức xạ #đường cực tiểu
Nghiên cứu thực nghiệm về tính biến thiên của dòng bức xạ cực tím tại bề mặt trái đất Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 41 - Trang 922-926 - 1998
Một số kết quả của hai năm đo đạc thường xuyên bức xạ cực tím tại bề mặt trái đất ở Siberia (56.5o N, 85o E) được trình bày. Nghiên cứu cho thấy rằng sự hiện diện của lớp tuyết làm tăng bức xạ cực tím của trái đất do bức xạ tán xạ lên tới 9–15%. Trong thời tiết không mây nhưng có gió, các dao động ngẫu nhiên của bức xạ UV với chu kỳ từ 5–15 phút và mức dao động từ 1–10% được quan sát thấy. Mây dày...... hiện toàn bộ
#bức xạ cực tím #đo đạc bức xạ UV #tuyết #mây #biến thiên bức xạ
Quá trình quang-polymer hóa triclosan trong dung dịch nước bị kích thích bởi bức xạ cực tím Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2008
Sự hình thành 2,8-dichlorodibenzo-p-dioxin và các sản phẩm phân rã có hại khác trong quá trình quang phân hủy triclosan ngày càng gây lo ngại. Ở đây, chúng tôi đã làm việc để xác định các sản phẩm polymer hóa tại nồng độ triclosan cao và cơ chế của phản ứng quang hóa. Năm loại dimers và hai loại trimers của triclosan đã được phát hiện thông qua phân tích sắc ký lỏng-khối phổ. 2,8-dichlorodibenzo-p...... hiện toàn bộ
#triclosan #quang-polymer hóa #2 #8-dichlorodibenzo-p-dioxin #quang phân hủy #sắc ký lỏng-khối phổ
Về ảnh hưởng của ánh sáng đèn thủy ngân đến tính kháng của tế bào hồng cầu đối với dung dịch muối sinh lý hypotonic Dịch bởi AI
Zeitschrift für experimentelle Pathologie und Therapie - Tập 21 - Trang 444-458 - 1920
1. Sự giảm tính kháng do Wanner đề cập do ánh sáng mặt trời tự nhiên chiếu lên cơ thể có lẽ không nên được coi là tác dụng duy nhất của bức xạ tia cực tím. Bởi vì, việc chiếu xạ bằng ánh sáng tia cực tím ở liều điều trị tạo ra ở con người không chỉ là sự gia tăng tính kháng tối thiểu mà còn làm sâu thêm tính kháng tối đa, điều này có thể được phát hiện sau lần chiếu xạ thứ 4–5 và còn kéo dài trong...... hiện toàn bộ
#tính kháng #tế bào hồng cầu #bức xạ tia cực tím #dung dịch muối sinh lý hypotonic #ánh sáng đèn thủy ngân
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2